Home Blog Page 32

7 bước để có bằng lái xe Full ở Úc

Ở Úc luật lái xe rất nghiêm, bằng lái Úc là một trong những loại bằng khó lấy nhất thế giới, phải nhiêu khê qua nhiều công đoạn, trung bình một người đến tuổi trưởng thành ở Úc phải mất khoảng 5 năm mới có được bằng lái không giới hạn (gọi là bằng Full). Vì nghiêm như vậy nên việc chạy xe ở Úc mà không có bằng đúng quy định là một trong những tội rất nặng.

Ở Úc, để có được bằng lái không giới hạn (gọi là bằng Full) thì trung bình một người phải trải qua 7 bước. Cụ thể như sau:

  1. Đậu bằng L

Để đậu bằng này cần học và thi luật. Bạn có thể đăng ký trên mạng để được thi. Việc thi được tổ chức trên máy gồm có 30 câu hỏi, các câu này hoàn toàn là random và không có mẹo nào để trả lời, cách tốt nhất là đọc cho kỹ cuốn luật đường bộ. Có một cách để luyện tập rất hiệu quả là download cái app của RTA về để thi thử, app này giống y chang phần mềm mà bạn sẽ thi ở RTA và có cho cả iOS và Android nên ai cũng xài được. Đậu được kỳ thi này thì bạn sẽ được cấp 1 cái bằng gọi là bằng Learner (bằng L) và một cái bảng L dùng để gắn lên xe khi chạy ngoài đường.

Bằng này để cho bạn có thể bắt đầu tập lái xe. Người có bằng L khi lái xe bắt buộc phải có 1 người có bằng full ngồi bên cạnh.

  1. Giữ bằng L trong 1 năm

Bạn phải giữ bằng L trong vòng 12 tháng và hoàn tất tổng cộng 120 giờ tập lái xe, trong đó có 20 giờ lái ban đêm, trừ trường hợp bạn trên 25 tuổi.

  1. Thi Driving Test – được cấp bằng P1

Khi đủ điều kiện ở bước 2 thì bạn sẽ được thi Driving Test. Bạn cũng đăng ký trên mạng, đến ngày thi thì đi thi, xe phải đủ tiêu chuẩn để thi (đủ đèn + đèn tín hiệu, không trong tình trạng hỏng hóc này nọ). Sẽ có một người của RTA ngồi bên cạnh để yêu cầu bạn chạy ngoài đường, làm những bài test nhất định, họ sẽ quan sát và chấm cách bạn điều khiển xe, phản xạ, am hiểu về luật lệ.

  1. Giữ bằng P1 trong vòng ít nhất 1 năm.

Sau khi đậu được Driving Test thì bạn sẽ được cấp bằng P1, từ nay bạn không cần phải có người bằng full ngồi bên cạnh nữa. Tuy nhiên, bạn sẽ được phát 1 cái bảng có chữ P màu đỏ (nên bằng này còn được gọi là P đỏ), khi chạy xe bạn bắt buộc phải gắn cái bảng này trước và sau xe (không bị khuất, sao cho người khác thấy) và và chỉ được chạy tối đa 90km/h. Khi gắn cái bảng P nên chú ý đừng để bị khuất kẻo police thấy họ có thể phạt.

  1. Thi lên bằng P2

Sau 1 năm giữ P1 thì bạn đủ tiêu chuẩn để thi lên P2, kỳ thi này gọi là Hazard Perception Test (HPT). Đây là thi tình huống trên máy tính. Đậu được kỳ thi này thì bạn được cấp bằng P2.

  1. Giữ bằng P2 trong vòng 2 năm.

Bằng P2 này bạn chỉ được chạy tối đa 100km/h. Tương tự bằng P1, bạn phải gắn một cái bảng P màu xanh lên đầu và đuôi xe khi chạy ngoài đường (nên bằng này còn gọi là bằng P xanh).

  1. Thi lên bằng FULL

Sau khi giữ bằng P2 trong vòng 2 năm thì bạn đủ tiêu chuẩn để thi lên bằng Full, kỳ thi này gọi là Driver Qualification Test (DQT). Cũng là thi trên máy tính.

Đậu được kỳ thi này thì bạn sẽ được cấp bằng Full và được lái xe không giới hạn tốc độ (tất nhiên là phải theo giới hạn của bảng báo trên đường) và cũng không phải treo thêm cái bảng nào trên xe khi đi ra đường nữa.

 

.

 

 

Những lưu ý về lái xe tại Úc

Khi mới chuyển từ Việt Nam qua Úc, một trong những bỡ ngỡ đầu tiên là việc lái xe, một phần do Úc lái tay lái nghịch và một phần là cách chạy xe cũng rất khác. Úc lái xe tay lái nghịch tất cả mọi thứ đều ngược với ở Việt Nam. Vì vậy bạn phải rất cẩn thận trong những ngày đầu mới lái xe, đặc biệt là với những ai đã từng lái xe nhiều ở Việt Nam. Khi bạn lái càng nhiều ở Việt Nam thì mọi phản xạ sẽ càng ăn sâu vô tiềm thức, trong trường hợp bình thường thì không sao nhưng những trường hợp bất ngờ hành động theo phản xạ, bạn sẽ quay về với phản xạ cũ và khi đó sẽ cực kỳ nguy hiểm. Do đó lời khuyên của mình là với những ai lái càng cứng, càng nhiều ở Việt Nam thì càng phải cẩn thận hơn. Tất nhiên nói như vậy không có nghĩa là lái yếu thì không cần phải cẩn thận. Khi ở Việt Nam lúc nào lái xe chúng ta cũng phải để ý xung quanh để tránh người đi đường. Còn ở Úc thì chỉ việc để ý lúc bắt đầu thay đổi (bắt đầu khởi hành, bắt đầu quẹo, đổi lane,…) vì đây những trường hợp phải nhường, còn khi chạy đường thẳng thì cứ yên tâm chạy hết tốc độ cho phép. Nếu đang chạy mà có ai đó đâm vào mình thì họ sẽ chịu toàn bộ trách nhiệm.

Xe cộ ở Úc chạy nhanh và tất cả mọi người đều theo luật, do đó khi có bất kỳ ai chạy sai luật là sẽ rất dễ xảy ra tai nạn. Nếu bạn muốn rẽ thì phải xi – nhan, nếu vô tình bạn quên không xi – nhan thì sẽ rất dễ xảy ra tai nạn vì các xe khác sẽ không nhường đường cho bạn. Khi xảy ra tai nạn người sai sẽ phải chịu tất cả trách nhiệm, và họ phạt rất nặng. Luật giao thông ở Úc nhiều hơn ở Việt Nam, luật về nhường đường, ra vào giao lộ, vòng xoay, số lượng biển báo cũng nhiều hơn. Do đó trước khi lái xe bạn nên download quyển cẩm nang về luật để đọc. Quyển này có bản tiếng Anh và cả bản tiếng Việt dành cho những ai không rành tiếng Anh. Bạn nên đọc kỹ quyển luật này, bất kể là bạn đã có kinh nghiệm lái xe ở Việt Nam bao lâu.

Với những người có bằng lái ở Úc thì sẽ họ được cấp 1 số điểm gọi là Demerite Point. Khi bạn vi phạm luật thì ngoài tiền phạt, tùy theo lỗi bạn sẽ bị trừ điểm. Khi hết điểm thì sẽ bị treo bằng, coi như không được lái xe nữa, sau một khoảng thời gian thì bạn mới được reset điểm (trừ trường hợp bị tước bằng vĩnh viễn). Đây là một cách nhằm để răn đe không để mọi người chạy ẩu. Do khi dùng bằng dịch bạn sẽ không có điểm Demerite để răn đe, nên mức phạt sẽ rất cao, cao hơn của người dùng bằng Úc rất nhiều (dù phức phạt bình thường với dân Úc đã rất cao rồi). Do đó các bạn nên chạy cẩn thận khi dùng bằng dịch. Vả lại khi là du khách, bạn không rành đường xá và luật lệ ở Úc, tốt nhất là nên cẩn thận không chỉ vì tiền phạt mà vì sự an toàn của chính mình và những người xung quanh.

Một số phép lịch sự khi chạy xe ở Úc

Có một số điều không nằm trong luật, không bắt buộc phải làm nhưng nếu bạn không làm thì được coi là người thiếu lịch sự. Nên làm để chứng tỏ chúng ta là người văn minh. Chạy xe ở NSW bạn sẽ thường được nhường đường, ví dụ khi mình từ đường nhỏ ra mà được xe đường lớn nhường (đúng luật họ không phải nhường) thì trước khi chạy ra nên giơ tay cảm ơn. Tương tự khi 2 làn xe merge vào nhau, nếu xe bên kia nhường cho mình thì sau khi qua, bạn nên giơ tay để ra hiệu cảm ơn họ. Khi chạy trong bãi xe hoặc những đường nhỏ thấy người đi bộ muốn băng qua đường, dù cho khúc đó không có vạch cho người đi bộ, nếu thấy an toàn thì cũng nên dừng lại nhường cho họ qua. Bạn sẽ được chào kèm theo một nụ cười cảm ơn. Không nên chạy ra lane ngoài cùng, đặc biệt là khi bạn chạy chậm (thật ra thì cái này có nằm trong luật luôn). Cái này thì chắc là nhiều bạn biết rồi, không nên bấm còi, trừ trường hợp nguy hiểm hoặc bạn thật sự muốn chửi ai đó, tiếng còi ở Úc là một điều rất nghiêm trọng.

Khó như lấy bằng lái xe ở Australia

Để có một tấm bằng hoàn chỉnh, không bị hạn chế bất cứ điều kiện nào khi ra đường, người dân Australia có thể mất tối đa 3 năm với nhiều cấp độ khác nhau. Xứ sở chuột túi là một trong những quốc gia có hệ thống giao thông an toàn nhất thế giới. Điều này có được do chính phủ Australia luôn trích một khoản ngân sách đáng kể đảm bảo trang bị tốt nhất cho người tham gia giao thông với hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng như đường sá và biển chỉ dẫn nhằm đảm bảo an toàn tối đa. Những con đường ở Australia luôn trong tình trạng kiểm soát cẩn thận, hạn chế tối thiểu những đoạn đường lồi lõm, ổ gà có thể dẫn đến tai nạn. Ở bang Victoria, nếu xe vô tình bị tổn hại do ổ gà, lái xe hoàn toàn có quyền yêu cầu bồi thường và xin lỗi từ Cục quản lý giao thông bang Victoria – Vicroads.

Luật giao thông tại Australia vô cùng chặt chẽ, bắt buộc người tham gia giao thông phải tuyệt đối tuân thủ nếu không muốn chịu phạt nặng nề. Tùng Linh, du học sinh Việt tại Australia nhớ lại vé phạt duy nhất đến lúc này gần 140 USD vì đỗ xe sai quy định. Một số lỗi đỗ khác như đỗ lên cỏ gần 85 USD, đỗ sai chiều xe chạy gần 190 USD. Người không thắt dây an toàn khi đi xe bị phạt khoảng 190 USD, người cầm lái sử dụng điện thoại trực tiếp trên tay là 470 USD, các mức phạt cao hơn được áp dụng đối với trường hợp vượt đèn đỏ hay sử dụng đồ uống có cồn khi lái xe. Thông thường việc kiểm soát các hành vi vi phạm thường ghi lại qua camera rồi gửi phiếu phạt về địa chỉ đăng ký của chủ xe. Việc chậm trễ nộp phạt sẽ khiến mức phạt tăng lên từng ngày. Thực sự việc lái xe an toàn ở Australia khá dễ dàng nếu như bạn biết “làm cho xe chạy” và tuân thủ luật lệ, các biển chỉ dẫn rõ ràng trên đường. Điều khiển xe dễ chịu hơn rất nhiều khi những tài xế khác trên đường cũng là những người tham gia giao thông lịch sự. Văn hóa lái xe của người Australia từ tốn, kiên nhẫn nhường đường cho những tài xế khác nhằm đảm bảo an toàn, không cản trở lưu thông trên đường. Nhờ vậy, những người mới lái sẽ cảm thấy tự tin hơn khi cầm lái vì không phải chịu áp lực từ tiếng còi xe ồn ào mà dẫn đến vội vàng, lúng túng gây ra lỗi điều khiển. Ý thức tham gia giao thông tại đây có thể phần nào do luật giao thông chặt chẽ và mức phạt nặng nề, và một phần lớn bắt nguồn từ quá trình khó khăn, tốn kém cả thời gian lẫn tiền bạc để có thể cầm được chiếc bằng lái ở xứ sở chuột túi. Quy trình học lái xe an toàn ở Australia chi tiết từ lý thuyết đến thực hành. Có 6 bang tại Australia, mỗi bang lại có điểm quy định riêng biệt về quy trình. Trên lý thuyết, người sống tại Australia muốn lấy được bằng lái xe như bằng lái ở Việt Nam thường phải trải qua 3 giai đoạn cơ bản với tổng thời gian 3 năm, trong khi ở Việt Nam thường chỉ mất khoảng 3 tháng.

Giai đoạn đầu là học lý thuyết – bằng L (Learner Permit). Giai đoạn thứ hai học bằng lái tập sự – bằng P (Probationary License) và cuối cùng là bằng lái xe hoàn chỉnh – bằng full (Full Driver License). Tại bang Victoria thì giai đoạn lái xe tập sự được chia nhỏ ra thành 2 giai đoạn P1 (P đỏ) rồi đến P2 (P xanh). Theo quy định tại bang Victoria, bắt đầu từ 16 tuổi, công dân Austrlia có thể học thi để lấy bằng L. Kỳ thi bao gồm 32 câu trắc nghiệm trên máy tính kiểm tra những kiến thức an toàn giao thông đường bộ của các thí sinh. Toàn bộ những hướng dẫn điều khiển xe an toàn đăng tải đầy đủ trên trang thông tin điện tử của Cục quản lý đường bộ bang Victoria – Vicroads. Bên cạnh đó, trang web còn có những bài thực hành để làm quen với cấu trúc bài thi. Để vượt qua kỳ thi học viên phải đúng ít nhất 28/32 câu trắc nghiệm. Chi phí cho một lần kiểm tra tại bang Victoria gần 50 USD,  nếu trượt phải học và thi lại, còn nếu đỗ, học viên bắt đầu được lái xe ra đường nhưng tuyệt đối phải tuân thủ các điều kiện đi kèm với bằng L. Các điều kiện bao gồm luôn dán tấm bảng chữ L ở đầu xe và đuôi xe, nơi dễ có thể nhìn thấy để các tài xế khác biết bạn chỉ đang ở giai đoạn học lý thuyết. Bất cứ khi nào lái đều phải có người hướng dẫn đi cùng, người hướng dẫn phải là người có bằng hoàn chỉnh. Người có bằng L tuyệt đối không được sử dụng đồ uống có cồn hay các thiết bị di động khi điều khiển, nếu vi phạm bất cứ lỗi nào, Vicroads sẽ tịch thu bằng L của người đó. Người có bằng L cần trải qua 120 giờ học lái xe thực tế trên đường trước khi đăng ký thi lấy bằng P1 (P đỏ). Với người dưới 21 tuổi, yêu cầu giữ bằng L tối thiểu 12 tháng mới được học thi bằng P, mức thời gian này cho người 21-24 tuổi là 6 tháng và 25 trở lên là 3 tháng.

Ở Australia, việc thi lại vài lần khá phổ biến mà nguyên nhân có thể đến từ từng chi tiết tỉ mỉ như đỗ xe quá sát, đi quá chậm gây cản trở giao thông, không nhường đường cho xe đi ở phần đường ưu tiên, không xi-nhan nhập làn. Vì vậy, trước khi thi, các thí sinh thường tìm đến những thầy dạy lái xe riêng hoặc các trường lái để lái xe thành thục trên đường trước khi thực hiện kỳ thi.Kỳ thi lấy bằng P đỏ tương đương thi lấy bằng lái xe ở Việt Nam, tuy nhiên thay vì thi sa hình trong bãi thì ở đây, người điều khiển xe phải trực tiếp lái xe ra đường dưới sự giám sát và chỉ đạo của một giám thị nghiêm khắc. Khi cầm được tấm bằng P đỏ, lái xe tự do đi ra đường như một tài xế độc lập, không cần sự có mặt của một người bằng hoàn chỉnh bên cạnh nữa. Do đó, cở sở chính để quyết định thí sinh có đạt hay không căn cứ vào độ an toàn khi điều khiển trên đường và tuân thủ luật lệ giao thông.

Trên thực tế, ai có bằng hoàn chỉnh đều có thể dạy, nhưng để dễ dàng vượt qua bài thi thì những địa điểm hướng dẫn chuyên nghiệp vẫn là lựa chọn ưu tiên. Nếu là thầy dạy tư, mức giá gần 50 USD/giờ, ở các trường dạy thì đắt hơn, gần 60 USD/giờ. Với du học sinh hoặc những người Việt mới sang Australia, lựa chọn thường là thầy giáo người Việt để dễ truyền đạt và mức giá phải chăng.

Cũng giống như ở bằng L, các lái xe bằng P đỏ đều phải tuân thủ theo những quy định như luôn luôn phải có tấm bảng chữ P ở đầu và đuôi xe ở nơi dễ nhìn, không sử dụng đồ uống có cồn khi lái xe, không sử dụng thiết bị cầm tay khi lái xe, không chở hơn một người 16-22 tuổi và hạn chế tốc độ ở mức 80 km/h. Nếu kỳ sát hạch thực hiện trên xe số tự động, thì khi điều khiển xe, lái xe bằng P đỏ cũng chỉ được điều khiển xe số tự động.

Sau 12 tháng kể từ khi nhận được bằng P đỏ, nếu lái xe không mắc lỗi được tự động chuyển lên bằng P xanh. Các quy định hạn chế đối với bằng P xanh cũng tương tự như P đỏ, tuy nhiên giới hạn tốc độ nâng lên 90 km/h và không giới hạn số hành khách trên xe. Để lấy bằng hoàn chỉnh, lái xe P xanh cần tiếp tục điều khiển xe thêm 12 tháng nữa và không có vi phạm. Với bằng hoàn chỉnh, mọi hạn chế gỡ bỏ, đi theo đúng biển chỉ dẫn trên đường, sử dụng điện thoại qua tai nghe Bluetooth hoặc hệ thống loa trên xe, mức độ cồn trong máu cho phép ở mức 0,05 %,  tương đương một ly rượu mạnh hoặc một chai bia.

Trên thực tế, không phải ai cũng cần trải qua toàn bộ quy trình học lái xe an toàn như trên nếu muốn lái xe ở Australia. Chính phủ chấp nhận một số bằng lái xe quốc tế hay bằng lái xe dịch sang tiếng Anh có công chứng hoặc bằng lái được dịch tại các Cơ quan có thẩm quyền tại Australia. Tuy nhiên, điều kiện trên chỉ áp dụng khi người đó không có ý định định cư tại Australia, còn đối với những công dân muốn định cư thì quy trình trên là bắt buộc.

Các loại Visa xin định cư tại Úc theo diện bảo lãnh đoàn tụ gia đình

Định cư tại Úc diện đoàn tụ gia đình được chia thành 4 nhóm chính

Vợ/chồng hoặc người sắp kết hôn bao gồm 2 loại visa dưới đây

1. Visa 300 – Người sắp kết hôn

Visa này được sự bảo lãnh của người mang quốc tịch Úc, thường trú nhân Úc. Hoặc công dân New Zealand đang sinh sống tại Úc. Người bảo lãnh phải chưa bảo lãnh quá 2 người khác vào Úc theo diện vợ/chồng và chưa bảo lãnh cho ai khác hay chính mình là người được bảo lãnh theo diện vợ/chồng trong 5 năm trở lại đây.

2.  Visa 309 – Vợ/chồng bảo lãnh

Visa này cho phép đương đơn tạm trú tại Úc trong thời gian 2 năm. Sau 2 năm, khi mối quan hệ giữa đương đơn và người bảo lãnh vẫn còn tiếp diễn thì đương đơn được chuyển sang thường trú. Trong thời gian ở Úc, đương đơn có thể làm việc, học tập, sinh sống tại Úc và có thể hưởng bảo hiểm sức khỏe Medicare.

Điều kiện: Để xin visa này, đương đơn phải có kết hôn hợp pháp với người bảo lãnh hoặc nếu vì lý do nào khác mà chưa thể kết hôn thì mối quan hệ phải trên 12 tháng (có ngoại lệ cho các trường hợp đã có con hoặc hôn nhân đồng tính)

Cha mẹ bao gồm các loại visa dưới đây:

1. Visa 103 – Cha mẹ không đóng tiền

Visa này được phép định cư vĩnh viễn tại Úc. Làm việc, sinh sống và học tập tại Úc, hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc. Hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội trong trường hợp luật định cho phép, bảo lãnh người thân sang Úc. Nhập quốc tịch sau khi hội đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện để xin visa: Được con cái (con ruột/con riêng/con nuôi) bảo lãnh. Thỏa mãn các điều kiện cơ bản của diện Cha mẹ. Hồ sơ phải đợi trong hệ thống xếp hàng khoảng 10 năm.

2. Visa 143 – Cha mẹ có đóng tiền toàn phần (thường trú)

Visa này có thể sống và học tập tại Úc, nhận trợ cấp sức khỏe thông qua Medicare và chế độ phúc lợi thuốc men, trợ cấp an ninh xã hội nhất định. Đủ điều kiện xin quốc tịch Úc (theo tiêu chí đủ điều kiện cư trú). Bảo trợ cho người muốn cư trú lâu dài (theo thời gian chờ).

3. Visa 173 – Cha mẹ có đóng tiền một phần (tạm trú)

Visa này được phép tạm trú tại Úc trong thời gian 2 năm, sau đó chuyển sang Visa 143 (thường trú). Làm việc, sinh sống và học tập tại Úc, hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc, hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội trong trường hợp luật định cho phép.

Điều kiện để xin visa: Được con cái (con ruột/con riêng/con nuôi) bảo lãnh. Thỏa mãn các điều kiện cơ bản của diện cha mẹ.

Con cái bao gồm các loại visa dưới đây:

1. Visa 101 – Con ruột / Con riêng

Visa này được phép thường trú vĩnh viễn tại Úc, làm việc, sinh sống và học tập tại Úc. Hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc, hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội. Bảo lãnh người thân sang Úc và nhập quốc tịch sau khi hội đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện để xin visa: Là con ruột hoặc con ghẻ của người là công dân Úc, thường trú nhân Úc hoặc công dân New Zealand. Nếu là con ghẻ thì phải dưới 18 tuổi và người cha/mẹ ghẻ bảo lãnh không còn quan hệ gì với mẹ/cha ruột nhưng có trách nhiệm phải chăm sóc về mặt pháp lý. Đương đơn dưới 25 tuổi vào thời điểm nộp đơn. Đương đơn còn độc thân. Đương đơn còn sống phụ thuộc vào cha/mẹ.

2. Visa 102 – Con nuôi

Visa này được phép định cư vĩnh viễn tại Úc, làm việc, sinh sống và học tập tại Úc. Hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc, hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội. Bảo lãnh người thân sang Úc. Nhập quốc tịch sau khi hội đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện xin visa: Là con nuôi hoặc chuẩn bị được nhận làm con nuôi của người là công dân Úc, thường trú nhân Úc hoặc công dân New Zealand. Hồ sơ xin con nuôi phải được chấp thuận bởi cơ quan quản lý con nuôi tiểu bang nơi người bảo lãnh đang sinh sống. Đương đơn phải còn độc thân và dưới 18 tuổi kể cả tại thời điểm ra quyết định cấp visa.

3. Visa 445 – Người con phụ thuộc

Visa được phép tạm trú ở Úc, làm việc, sinh sống và học tập tại Úc trong thời gian visa của người cha/mẹ vẫn còn hiệu lực. Hưởng các quyền lợi tương đương loại visa của người cha/mẹ.

Điều kiện xin visa: Đương đơn là con ruột hoặc con kế của người mang visa 309. Đương đơn được bảo lãnh bởi người đã bảo lãnh cha/mẹ của mình. Đương đơn còn sống phụ thuộc vào cha/mẹ, đương đơn còn độc thân.

Người thân khác bao gồm các loại visa dưới đây:

1. Visa 114 – Người thân già yếu lệ thuộc

Visa này được phép định cư và làm việc vĩnh viễn tại Úc. Hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc. Hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội trong trường hợp luật định cho phép. Bảo lãnh người thân sang Úc và nhập quốc tịch sau khi hội đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện xin visa: Đương đơn nam phải trên 65 tuổi. Đương đơn nữ phải trên 60 tuổi đến trên 65 tuổi, tùy thuộc vào ngày sinh. Đương đơn đang sống độc thân. Đương đơn được bảo lãnh bởi người thân ở Úc. Đương đơn sống phụ thuộc vào người thân liên tục ít nhất 3 năm. Con cái hoặc người sống lệ thuộc vào đương đơn phải còn độc thân nếu muốn đi theo.

2. Visa 115 – Người thân duy nhất

Visa này được phép làm việc và học tập tại Úc. Nhận được hỗ trợ y tế của Medicare và chương trình bảo trợ dược phẩm (PBS). Tiếp cận với các khoản thanh toán an sinh xã hội (tùy thuộc vào thời gian chờ đợi). Có đủ điều kiện xin quyền công dân Úc (phụ thuộc vào các tiêu chuẩn hợp lệ về thường trú). Bảo trợ cho người muốn thường trú (tùy thuộc vào thời gian chờ đợi).

Điều kiện cho đương đơn và người bảo lãnh: Quý vị có anh, chị, em, cha, mẹ (hoặc những người tương đương có quan hệ ghẻ) là công dân Úc, cư dân Úc vĩnh viễn hoặc công dân New Zealand đủ điều kiện và thường trú ở Úc. Quý vị và người phối ngẫu của quý vị không có anh, chị, em, con cái không phụ thuộc, cha mẹ (hoặc những người tương đương có quan hệ ghẻ) ngoại trừ những người ở Úc. Người phối ngẫu hoặc họ hàng phụ thuộc khác có thể có thể được bao gồm trong đơn xin thị thực nếu họ thỏa mãn các yêu cầu nhất định. Nếu quý vị được cấp loại thị thực này, quý vị và họ hàng đủ điều kiện của quý vị có thể sinh sống với tư cách là cư dân Úc vĩnh viễn.

3. Visa 116 – Chăm sóc người thân

Visa này được phép định cư và làm việc vĩnh viễn tại Úc. Hưởng bảo hiểm sức khỏe và các quyền lợi như công dân Úc. Hưởng trợ cấp phúc lợi xã hội trong trường hợp luật định cho phép. Bảo lãnh người thân sang Úc và nhập quốc tịch sau khi hội đủ các điều kiện theo luật định.

Điều kiện để xin visa: Đương đơn cần chăm sóc người thân có quan hệ huyết thống với mình, hoặc chăm sóc thành viên trong gia đình của người thân đó. Đương đơn được bảo lãnh bởi công dân Úc, thường trú nhân Úc, hoặc công dân New Zealand. Người bệnh/già yếu có những nhu cầu chăm sóc về y tế thực sự trong liên tục ít nhất 2 năm, do những điều kiện về vật lý, tâm thần, hoặc giác quan gây ảnh hưởng đến khả năng người đó sinh sống hàng ngày. Việc chăm sóc không thực hiện được bởi những người thân khác tại Úc, hoặc không nhận được từ các cơ sở đoàn thể chăm sóc người bệnh tại Úc.

4. Visa 117 – Trẻ họ hàng mồ côi

Các điều kiện cơ bản: Người được bảo lãnh phải dưới 18 tuổi và còn độc thân. Thân nhân ở Úc có thể là anh/chị, ông/bà, chú bác/cô dì… của người được bảo lãnh. Người bảo lãnh ở Úc phải đủ 18 tuổi và công dân hay thường trú nhân Úc, hay là công dân New Zealand đủ tư cách ở Úc. Trong trường hợp người bảo lãnh dưới 18 tuổi thì người vơ/chồng hay người cùng chung sống với người bảo lãnh có thể đứng ra bảo lãnh nếu hội đủ điều kiện. Người thân ở Úc cần phải chứng minh có đủ quyền giám hộ hợp pháp đối với trẻ. Ngoài ra, người được bảo lãnh cũng cần phải thỏa mãn một số yêu cầu khác về sức khỏe và không phạm pháp phạm tội ở Việt Nam. Người thân ở Úc phải cam kết bảo lãnh 2 năm về mặt tài chính cho trẻ. Nếu được yêu cầu, có thể người bảo lãnh phải đóng tiền “bảo đảm”.

VĂN HÓA ÚC – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Úc là đất nước có nền văn hóa vô cùng đa dạng với dân cư đến từ khắp nơi trên thế giới. Tiếng Anh là ngôn ngữ chính và mọi người đều được khuyến khích nói và hiểu tiếng Anh bởi vì đây là ngôn ngữ giúp kết nối mọi người với nhau. Lần đầu tiếp xúc với một nền văn hóa xa lạ có thể là cú sốc đối với bất kì ai, nhất là khi bạn chỉ vừa làm quen với môi trường mới. Hãy tìm hiểu từ những điều nhỏ nhất về nước Úc và cả văn hóa địa phương trước khi bạn đến, điều đó sẽ giúp bạn nhanh chóng ổn định và cảm thấy thoải mái hơn. Úc là một trong những nước an toàn nhất thế giới với tỉ lệ tội phạm rất thấp tuy nhiên bạn vẫn nên chú ý đồ đạc của mình mỗi khi ra ngoài.

Người Úc được biết đến với tính cách khá thoải mái và dễ chịu, lúc đầu họ có thể hơi xa lạ, nhưng bạn sẽ nhanh chóng nhận ra sự chân thành và dễ kết bạn từ họ.

Tại khu học xá

Bạn có thể sẽ rất ngạc nhiên khi khám phá các trường đại học ở đây. Mỗi trường có một nét độc đáo riêng, nhưng nói chung đều rất thân thiện, nồng nhiệt và khá thoải mái. Có nhiều khu học xá có thể làm bạn cảm thấy như là một cộng đồng, mọi người luôn sẵn sàng giúp đỡ nhau, nhất là với sinh viên quốc tế. Sinh viên thường ăn mặc theo cách họ thấy thoải mái nhất và đương nhiên phải phù hợp với thời tiết. Các thầy cô giáo thì luôn khuyến khích sinh viên đặt câu hỏi, thậm chí là những vấn đề không liên quan đến học tập. Sinh viên có thể tự do tranh luận bất kì vấn đề nào mà họ quan tâm. Đừng ngại ngùng bởi vì việc đó sẽ giúp bạn nhanh tiến bộ.

Phong tục chào hỏi

Hãy bắt đầu tạo sự yêu mến đầu tiên bằng một cái bắt tay. Thông thường khi gặp một người nào đó lần đầu, hãy bắt tay với họ bằng tay phải của mình. Sẽ không được phép ôm hoặc hôn trong trường hợp này bởi vì những hành động này chỉ dùng cho những người đã quen biết hay là thân thiết. Đừng ngại khi nhìn vào mắt họ. Người Australia khi nói chuyện thường nhìn thẳng vào mắt người đối diện, họ cho rằng hành động này tỏ sự kính trọng và là một dấu hiệu của sự chú ý lắng nghe. Một nét đặc biệt của người Úc là những câu hỏi về tuổi, tình trạng hôn nhân và tài chính luôn là những câu hỏi được người Úc thích  hỏi khi gặp một người mới. Tiếp theo là một cái tên thân mật. Hãy gọi một người Úc mới quen biết bằng họ hoặc là danh ví như: Mr Jones, Ms Smith, Dr Richards… ngoại trừ trường hợp  bạn được giới thiệu với ai đó bằng tên gọi thông thường. Ở nơi bạn làm việc hoặc tại trường học, đối với bạn bè thì ít cần trang trọng hơn, khi này bạn có thể gọi bằng tên thông thường.

Lời mời

Nếu bạn được mời đến một bữa tiệc nướng hay tiệc với những bạn bè cùng lớp, thông thường khách sẽ mang theo đồ uống như rượu hoặc bia để tự phục vụ cho mình, và cũng nên liên hệ trước với chủ bữa tiệc xem họ có cần những thứ gì khác không. Nếu bạn được mời đến ăn tối ở nhà của ai đó, nên mang theo một món quà nhỏ như hoa hoặc socola.

Cách ăn uống thường theo kiểu “Tây”. Hãy cầm dĩa bên tay trái và dao bên tay phải, chú ý đừng chống khuỷu tay lên bàn và bàn tay của bạn nên ở phía trên so với mặt bàn trong khi ăn.

Cách ăn mặc

Nét ấn tượng của người Australia không chỉ nằm trong những cái riêng mà còn là những cái đa dạng. Australia vốn là một xã hội đa chủng tộc, vì thế trang phục và thời trang ở đây cũng đa dạng theo kiểu như vậy. Không có một quy định, quy củ nào về cách ăn mặc tại đất nước chuột túi này, ngoại trừ một số trường hợp bắt buộc để bảo hộ lao động, các loại đồng phục cho công ty, cảnh sát hoặc là quân nhân.

Đa phần các cơ quan tại nước này đều có đồng phục chuẩn nhưng khi ra ngoài công sở thì bạn có thể mặc bất cứ thứ gì bạn thích phụ thuộc vào tình huống xã hội và thời tiết mang lại. Một số câu lạc bộ, rạp chiếu phim  hay một vài nơi khác có yêu cầu phải ăn mặc gọn gàng và phù hợp.

Nhiều người dân tại Úc sống gần biển vì thế nên xu hướng ăn mặc thoải mái tại bãi biển và các khu vực lân cận đặc biệt là vào những ngày trời nóng dường như đã trở thành truyền thống. Những người mặc như vậy tại bãi biển không có nghĩa là gái làng chơi hay người lả lơi vì thế nên hãy cẩn thận những va chạm không đúng lúc vì điều đó là điều không thể chấp nhận tại đây. Mọi người tại Úc đều được pháp luật bảo vệ khỏi mọi sự tấn công thân thể.

Do có sự hòa trộn giữa nhiều nền văn hóa khác nhau nên việc mọi người tại đây có thể ăn mặc theo phong cách truyền thống , theo tôn giáo hay là phong tục… cũng là quá bình thường.

Phép Lịch Sự

Khi bạn giao tiếp với ai đó, hoặc khi mua bán, làm dịch vụ thì những từ như “làm ơn” và “cám ơn” rất hữu ích cho bạn. Đó là một trong những điều mà người Úc đánh giá về mặt lịch sự của một con người. Ví như khi bạn tới một quán café nếu được hỏi “Bạn thích gì? Café nhé?” thì hãy lịch sự trả lời “Yes, Please” nếu bạn thích hặc “No,thanks” khi bạn không thích. Hay như khi ai đó trao cho bạn một cái gì đó thì hãy nói “cảm ơn” cho sự giúp đỡ đó của họ.

Người Úc quan niệm rằng những ai không biết nói “làm ơn” hoặc “cảm ơn” là những người thiếu lịch sự. Vì thế khi đến Úc bạn nhớ hãy sử dụng những từ này nhiều nhiều, nó rất có lợi cho việc xây dựng mối quan hệ được tốt hơn.

Thi thoảng khi trò chuyện có nảy sinh ra một vài trường hợp tế nhị chẳng hạn, trong trường hợp này thay vì né tránh tỏ vẻ kém nhã nhặn thì hãy nói “Xin lỗi, vấn đề này hơi khó giải thích” đây là cách nói lịch sự nhất. Để thu hút sự chú ý của một ai đó thì người Úc sẽ nói “Excuse me” còn nếu vô tình đụng phải người khác họ sẽ dùng “sorry”. Ở những nơi công cộng  hoặc ở nhà người khác thì thay vì dùng “Excuse me” người Úc cũng thường dùng “Pardon me” .

Đúng giờ trong các cuộc họp hay những buổi hẹn cũng là điều bạn nên làm ở Úc. Còn nếu đến trễ hãy tìm cách liên lạc cho người ta biết trước. Điều này rất quan trọng trong các cuộc họp chuyên nghiệp bởi lẽ bạn rất có khả năng bị phạt tiền nếu trễ hoặc bỏ buổi họp mà không báo trước và quan trọng hơn nữa, bạn sẽ không còn được người khác tin tưởng nữa. Người Úc thường mang theo một chiếc khăn tay hoặc mang theo khăn giấy bên mình và thông thường họ sẽ hỉ mũi vào đấy chứ không hỉ bậy ra đường, khạc nhổ cũng vậy. Khi bạn hắt hơi, người Úc thường nói “bless you” với ý “cầu trời phù hộ cho bạn” câu nói này không mang nghĩa tôn giáo.

Một điều cũng rất là quan trọng là bạn nên biết những hành vi nào là mất lịch sự và thậm chí là không đúng pháp luật. Ví dụ như chửi thề nơi công cộng, xô đẩy chen lấn khi đang xếp hàng và tiểu tiện hay đại tiện nơi công cộng trừ khi ở toa lét công cộng hay tư nhân.

Thể thao

Phần lớn văn hóa đặc trưng Úc chính là về mặt thể thao. Người Úc được biết đến là những người yêu thích thể thao, bất kể là khi họ tham gia trực tiếp hay chỉ là theo dõi. Thậm chí kể cả khi thể thao không phải sở thích của bạn, bạn sẽ sớm đổi ý thôi vì đó thực sự là một hoạt động mang tính xã hội tuyệt vời tại Úc. Người Úc cũng yêu thích các môn dưới nước, dù là trong bể bơi hay ở biển. Tranh thủ học lướt ván khi đang ở Úc sẽ rất thú vị và bạn chắc chắn sẽ có nhiều câu chuyện thú vị để kể khi về nhà đấy.

Nghệ thuật và âm nhạc

Úc cũng là nước có số lượng phòng trưng bày và bảo tàng đáng kinh ngạc, mỗi bang đều có một dàn nhạc giao hưởng, bạn sẽ có cơ hội được hòa mình vào nền văn hóa đặc sắc và tìm hiểu lịch sử của đất nước thú vị này. Học tập ở một đất nước có lịch sử lâu đời và văn hóa thú vị như vậy sẽ cho bạn những trải nghiệm học tập quý giá và những kỉ niệm khó quên.

(Nguồn: Tổng hợp)

DU HỌC NGÀNH Y TẠI ÚC

Là một trong những quốc gia có nền kinh tế vững mạnh với nạn thất nghiệp và lạm phát thấp, Úc luôn là điểm đến phổ biến của du học sinh trên toàn thế giới. Các quyền lợi về việc làm dành cho sinh viên mới tốt nghiệp, văn hóa cởi mở cũng như hệ thống giáo dục có chất lượng cao – đó là những lý do chính khiến Úc trở thành lựa chọn được nhiều du học sinh nhắm đến. Trong đó, du học ngành y tại Úc được xem là “hot” nhất tại đất nước này.

Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Nếu ở Mỹ, Y khoa được dạy như một bậc sau Đại học thì tại Úc bạn có thể học Y khoa ở bậc Đại học, ngay sau khi tốt nghiệp Trung học phổ thông. Vì thế dẫn đến sự khác biệt về văn bằng nếu bạn chọn du học ngành y tại Úc dù thời gian huấn luyện tương đương với ở Mỹ. Úc được xem là một trong những nước có ngành Y khoa đạt tiêu chuẩn quốc tế, vì thế việc du học ngành y tại Úc đòi hỏi bạn phải có năng lực học tập rất cao, đặc biệt rất hạn chế số lượng đầu vào nên tạo ra sức cạnh tranh lớn.

Tại Úc, lĩnh vực chăm sóc sức khỏe có nhu cầu tuyển dụng rất cao trong nhiều năm qua và là ngành được ưu tiên định cư. Do đó có rất nhiều du học sinh thế giới nói chung cũng như sinh viên trẻ Việt Nam nói riêng, mong muốn tìm được con đường du học ngành y tại Úc.

Tại Australia ngành y được đào tạo theo hai trình độ cử nhân thực hành học trong khoảng 5-6 năm và bác sĩ với thời gian tối thiểu 9 năm.  Australia đào tạo bác sĩ theo 2 mô hình chính. Mô hình thứ nhất tạm gọi là “mô hình cử nhân”. Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông, học sinh sẽ phải vượt qua kỳ thi UMAT (Undergraduate Medicine and health Sciences Admission Test) và đợt phỏng vấn cá nhân để vào học trường y khoa. Kỳ thi UMAT bao gồm nội dung sau: tư duy phê phán, khả năng suy luận hợp lý, cách giải quyết vấn đề, hiểu biết về con người, suy luận trừu tượng. Đây là kiến thức và kỹ năng quan trọng cho việc nghiên cứu, thực hành y học sau này. Sau khi thi đậu, sinh viên học 5-6 năm và nhận văn bằng cử nhân y khoa hoặc cử nhân phẫu thuật (MBBS). Đây mới là bằng cử nhân thực hành, không phải là bác sĩ điều trị. Rất nhiều trường y của Australia gần đây theo xu hướng chung trên thế giới đã chuyển đổi văn bằng MBBS thành MD (Doctor of Medicine). Mô hình thứ hai là mô hình sau đại học. Các thí sinh đã có bằng cử nhân muốn theo học tiếp trường y khoa phải vượt qua kỳ thi GAMSAT (Graduate Australian Medical Schools Admission Test) và phỏng vấn cá nhân. Thí sinh thi đậu học trong khoảng 4 năm và cũng tốt nghiệp với văn bằng MD.

Sau khi tốt nghiệp MD (hoặc MBBS), các bác sĩ tương lai trải qua giai đoạn “thực tập” và “đào tạo nội trú” tại các khoa trong bệnh viện, làm việc dưới sự hướng dẫn và giám sát của một bác sĩ có thâm niên. Giai đoạn này kéo dài khoảng 2-3 năm. Sau đó, bác sĩ có thể đăng ký với Hội đồng y khoa của bang để được cấp giấp phép hành nghề.

Nếu muốn trở nâng cao trình độ chuyên môn để hoạt động trong lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn: phẫu thuật mắt, da liễu, gây mê…, các sĩ phải trải qua quá trình học tập và đào tạo thêm khoảng 4 năm nữa để trở thành bác sĩ chuyên khoa.

 Nếu quyết định chọn du học ngành y tại Úc, bạn cần có điểm IELTS tối thiểu 6.0 trở lên và không có môn dưới 5.5 để nhập học khóa dự bị chuyển tiếp. Với ngành này, yêu cầu nhập học thay đổi đối với từng sinh viên đến từ các quốc gia khác nhau, vì thế bạn nên tham khảo và tìm hiểu thông tin của trường mà bạn muốn học.

Có thể bạn thấy khá khó khăn khi du học ngành y tại Úc vì tiêu chuẩn để được đào tạo đòi hỏi khá cao. Nhưng học y ở Việt Nam đã khó huống chi tại một quốc gia phát triển cùng với chất lượng giáo dục hàng đầu như Úc. Bạn hãy xem những chông gai ban đầu là thử thách đảm bảo cho tương lai rực rỡ của bạn sau này. Bởi nếu học tập tại Úc, cơ hội có được kinh nghiệm làm việc sau khi học là rất cao.

Dưới đây là danh sách các trường ĐH tại Úc có giảng dạy ngành y:Tất cả các chương trình y khoa tại Úc đều dành một số suất học cho sinh viên quốc tế, nhưng đây thường là những suất học rất cạnh tranh. Yêu cầu đầu vào thường là IELTS từ 6.5 trở lên (tùy theo trường). Và điểm trung bình cũng khá cao, khoảng 90% trở lên.

– Australian National University (chỉ có chương trình sau ĐH)

– University of New South Wales

– University of Newcastle

– University of Sydney

– University of Western Sydney (chỉ có chương trình cử nhân)

– James Cook University

– University of Adelaide

– University of Tasmania

– University of Queensland

– University of Melbourne

– University of Western Australia (chỉ có chương trình cử nhân)

– University of Wollongong (chỉ có chương trình cử nhân)

– Monash University

– Flinders University (chỉ có chương trình sau ĐH)

– LaTrobe University (chỉ có chương trình sau ĐH)

3 cách để được định cư tại Úc

Đối với du học sinh, việc được định cư tại đất nước mình du học là mong muốn của nhiều người. Tuy nhiên làm thế nào để được định cư là vấn đề không đơn giản. Bài viết sau sẽ phần nào làm cho bạn hình dung ra các con đường nhập cư và phấn đấu để đạt được mục tiêu theo con đường mình đã chọn.

Có 3 cách để định cư tại Úc theo con đường tự túc không có thân nhân bảo lãnh.

Cách 1: Skilled Migration: Diện này còn gọi là Skilled Independent Visa (subclass 189). Đây là cách phổ biến nhất dành cho các bạn có trình độ và bằng cấp đủ tiêu chuẩn. Úc có hệ thống tính điểm nhập cư gọi là Points Test, trong đó có nhiều tiêu chí để tính điểm như tuổi, trình độ tiếng Anh, số năm kinh nghiệm, số năm đã ở Úc, bằng cấp… Theo đó những ai đạt được tổng cộng từ 65 điểm trở lên sẽ đủ tiêu chuẩn được viết đơn Expression of Interest (EOI) để vào danh sách xét duyệt gọi là pool. Mỗi năm Chính phủ Úc sẽ có những chỉ tiêu về số lượng người được phép nhập cư cho từng ngành (quota), họ sẽ xét trong danh sách này theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp. Ngành nào có nhiều người nộp đơn và số lượng quota được cấp ít thì điểm sẽ càng cao. Ví dụ năm 2015 ngành kế toán quá nhiều người nộp đơn trong khi Chính phủ lại giảm quota nhập cư cho ngành này nên điểm nhập cư đã tăng lên 70, việc chênh lệnh 10 điểm cũng là vấn đề lớn.

Có 2 yếu tố quan trọng khi apply trong diện này: Bạn phải là “người có kỹ năng” (theo tiêu chuẩn của Úc) và kỹ năng của bạn phải thuộc nhóm Chính phủ Úc cần (những ngành mà họ đang thiếu người). Chính phủ Úc có 1 danh sách gọi là SOL (Skilled Occupations List). Trong danh sách này ghi cụ thể tên những ngành, vị trí và mô tả chi tiết công việc của từng chuyên ngành mà Úc đang cần. Bạn có thể xem qua danh sách này để kiểm tra xem chuyên môn của mình có thuộc ngành mà họ cần không. Danh sách SOL này không cố định, mỗi năm chính phủ Úc sẽ họp và quyết định thêm ngành nào bỏ ngành nào tùy theo tình hình kinh tế đất nước họ. Sau khi xác định kỹ năng của bạn đã thuộc danh sách SOL, họ sẽ xét xem bạn có đủ trình độ chuyên môn mà họ cần hay không.

Để xác minh được tiêu chí này thì phải qua một bước gọi là Migration Skills Assessment. Bộ Di Trú ủy quyền việc này cho một loạt tổ chức chuyên môn chứng nhận, ví dụ ngành IT thì do ACS (Australian Computer Society) chứng nhận, tương tự với các ngành khác thì sẽ có tổ chức khác chứng nhận. Để có được Skill Assessment thì ACS cơ bản dựa trên 2 yếu tố: Bằng cấp và kinh nghiệm làm việc.

Với những ai có bằng cấp thì cần lưu ý bằng cấp càng cao càng được nhiều điểm (Tiến sĩ > Thạc sĩ > Cử nhân). Bằng cấp do các trường đại học Úc cấp thì được ưu tiên hơn. Yêu cầu thêm 1-2 năm làm việc trong vị trí đúng chuyên ngành. Sau khi có hết những hồ sơ chứng minh thì nộp đơn cho đơn vị chuyên môn để họ xét duyệt.

Với những ai không có bằng cấp  thì sẽ phải xét kinh nghiệm làm việc. Đối với một số ngành, họ cho phép quy đổi số năm kinh nghiệm làm việc ra tương đương bằng đại học. Với IT họ đòi trên 8 năm kinh nghiệm làm việc ở vị trí tương đương cộng thêm 2 bản giải trình kỹ thuật cho 2 dự án gần nhất (trong vòng 3 năm) mô tả rằng bạn đã thực sự đảm nhiệm những công việc tương ứng với các kỹ năng họ yêu cầu. Khi làm các bản giải trình này thì phải làm càng kỹ càng tốt. Kinh nghiệm làm việc phải có xác nhận của công ty. Khi xét duyệt người của ACS hoặc Bộ Di Trú sẽ tiến hành xác minh, nếu không đúng sự thật thì sẽ bị xem như gian dối và vào “danh sách đen”, tương đương với việc gần như không bao giờ được cấp Visa vào Úc nữa.

Sau khi đã được cấp Skill Accessement rồi thì quay lại tiếp tục với các thủ tục khác cho bên di trú. Bộ Di Trú sẽ yêu cầu các tiêu chí khác như trình độ tiếng Anh, sức khỏe, hồ sơ tư pháp/police check… Sau khi đủ hết tất cả các yêu cầu (đủ số điểm) thì bạn sẽ được nộp đơn và được vào danh sách hàng chờ. Họ sẽ kiểm tra xem tiêu chí nào của bạn được công nhận và tiêu chí nào không, từ đó ra tổng số điểm. Sau đó sẽ ưu tiên xét từ cao xuống thấp.

Cách 2: Diện công ty bảo lãnh

Bạn đi du học Úc và sau khi tốt nghiệp bạn được nhận vào làm tại một công ty ở Úc. Hoặc bạn đang ở Việt Nam và apply vào 1 công ty nào đó ở Úc rồi trúng tuyển, lúc này nếu công ty muốn đưa bạn vào làm việc thì phải làm thủ tục bảo lãnh cho bạn. Nếu đi theo diện này thì bạn sẽ không phải làm gì nhiều, bạn không phải quan tâm đến thang điểm như diện 189 cũng như không lệ thuộc vào danh sách SOL (nhưng vẫn phải thỏa mãn danh sách CSOL – là danh sách có nhiều ngành hơn SOL). Tuy nhiên, công ty bảo lãnh bạn sẽ cực hơn rất nhiều. Cụ thể công ty phải trải qua 3 bước:

Bước 1: Công ty nộp đơn xin bảo lãnh:

Ở bước này công ty phải giải trình với Bộ Di Trú Úc đại loại rằng công ty đang cần tuyển dụng lao động nhưng tuyển mãi ở Úc không được, vì thế công ty mong Bộ Di Trú đồng ý để công ty bảo lãnh bạn được làm việc tại Úc. Để giải trình thì công ty phải đáp ứng 2 điều kiện sau:

Điều kiện 1: Tránh trường hợp lập công ty ma để bảo lãnh, Bộ Di Trú yêu cầu công ty phải đáp ứng đủ các điều kiện tiêu chuẩn như: Số năm hoạt động của công ty đã đủ lâu chưa, doanh thu hàng năm của công ty có đủ lớn không, số lượng người trong công ty có đủ đông không…

Điều kiện 2: Công ty phải chứng minh được rằng đã làm mọi cách để tuyển người bản địa (người Úc) nhưng không tìm ra: Đã cố gắng đầu tư cho hoạt động đào tạo (tối thiểu 1% tổng doanh thu của công ty và phải làm liên tục trong 3 năm). Rất nhiều công ty rớt ở điểm này vì 1% tổng doanh thu thường rất nhiều, đặc biệt là với những công ty có doanh thu lớn. Đã cố đăng tuyển dụng trong thời gian dài mà không được. Và còn rất nhiều thủ tục khác mà công ty phải chứng minh. Những thủ tục này thường khá rườm rà và hầu hết các công ty thường phải nhờ đến các luật sư di trú để giúp chuẩn bị hồ sơ. Sau khi chuẩn bị đủ hết các yêu cầu thì công ty được quyền nộp hồ sơ và chờ Bộ Di Trú xét duyệt. Nếu công ty được đồng ý thì sẽ chuyển sang bước 2.

Bước 2: Công ty tiến cử bạn:

Sau khi vượt qua bước 1, công ty sẽ tiến cử bạn với Bộ Di Trú Úc bảo lãnh cho bạn được làm việc tại Úc. Bước này sẽ thêm khá nhiều thủ tục cần chứng minh. Trong đó có yêu cầu mức lương trả cho bạn đó phải bằng hoặc cao hơn mức lương thị trường ở Úc (để tránh trường hợp thuê lao động nước ngoài vì giá rẻ). Sau khi Bộ Di Trú đồng ý cho phép công ty tiến cử bạn thì chuyển đến bước 3.

Bước 3: Bạn nộp đơn xin bảo lãnh

Ở bước này bạn sẽ chứng minh với Bộ Di Trú Úc rằng bạn là người đủ khả năng cho vị trí công việc sẽ đảm nhận tại Úc. Việc chứng minh bao gồm:

Chứng minh kỹ năng: Việc chứng minh này cũng tương tự như bước Migration Skills Assessment bên trên, và cũng do ACS xét nếu là ngành IT. Nếu mức lương mà công ty dự định trả cho bạn cao hơn 180.000 AUD/năm thì không phải qua bước chứng minh này.

Chứng minh trình độ tiếng Anh đủ để làm việc.

Chứng minh hồ sơ tư pháp/police check đủ tiêu chuẩn, trong quá khứ không vi phạm chính sách nhập cư (của bất kỳ nước nào chứ không phải chỉ riêng Úc), không bị các bệnh truyền nhiễm, có hồ sơ bảo hiểm…

Sau khi nộp hồ sơ thì lại chờ Bộ Di Trú xét duyệt và cấp Visa. Sẽ có 2 hướng: Một là bảo lãnh thẳng vô PR (gọi là Direct Entry Stream – subclass 186). Hai là Temporary Skilled Worker (subclass 457). Visa 457 có hiệu lực trong 4 năm, tuy nhiên chỉ cần cầm Visa 457 trong 2 năm thì sẽ được quyền apply vào PR.

Với cách 2 đi theo diện công ty bảo lãnh nghe thì có vẻ đơn giản nhưng thật ra khá khó. Vì hầu hết các công ty ở Úc đòi phải có quyền làm việc ở Úc rồi mới tính tới chuyện phỏng vấn, nếu không có Visa làm việc thì họ loại ngay từ đầu. Thủ tục quá phức tạp nên thường họ rất ngại tài trợ cho nhân viên.

Do đó để đi được theo cách 2 này chúng ta cần phải chứng minh rằng mình phải thật sự xứng đáng để công ty làm đủ thứ thủ tục kể trên. Bạn lưu ý rằng có một số nơi người ta lập các “công ty ma” để bảo lãnh người nhập cư theo dạng này. Bạn không nên chọn các dịch vụ này vì đây là phạm luật và bạn sẽ đặt mình vào vị trí rủi ro bị lừa đảo, mất thời gian, mất tiền bạc và trường hợp xấu nhất là sẽ bị đưa vào danh sách đen, dẫn đến việc bị cấm cửa nhập cảnh Úc mãi mãi.

Cách 3: Du học Úc và xin định cư

Đây thực ra chỉ là một sự chuẩn bị cho 1 trong 2 cách trên. Cụ thể chọn học ngành phù hợp với nhu cầu nhập cư của Úc và sau đó đi theo dạng Skilled Migration hoặc sau khi học xong thì tìm công ty làm việc để đi theo dạng công ty bảo lãnh.

Ngoài ra có một lưu ý nhỏ là mọi người cẩn thận lừa đảo khi chọn luật sư và các dịch vụ di trú, bất kỳ nơi nào quảng cáo rằng có “tay trong” làm trong Bộ Di Trú, có thể linh động này nọ… tất cả đều là lừa đảo. Với cách mà Chính phủ Úc hoạt động thì một người không thể có khả năng chi phối quyết định, chưa kể Úc là một trong những nước có tỉ lệ tham nhũng rất thấp.

Một số mẹo để dễ dàng được nhận làm việc tại Úc!

Sau khi tốt nghiệp, nhiều du học sinh Úc đã lên kế hoạch ở lại làm việc và tìm cơ hội định cư. Tuy nhiên, làm thế nào để kiếm một việc làm tốt tại Úc là một bài toán khó. Nó phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà sinh viên du học Úc cần phải biết. Sau khi dành thời gian quý báu và tiền bạc học tại các trường đại học tại Úc, tìm được việc làm sau khi tốt nghiệp trở thành mong ước cháy bỏng của hầu hết các sinh viên du học Úc – một dấu chấm hoàn hảo đối với trải nghiệm học hành của họ tại Úc. Nhưng với hơn 180 nghìn sinh viên Úc tốt nghiệp mỗi năm thì tìm được công việc ước mơ của mình không hề dễ dàng. Vậy làm thế nào để vượt qua những trở ngại của nhà tuyển dụng, bài viết sau đây sẽ cho bạn một số gợi ý cần thiết.

Cách xin việc kiểu Úc bạn cần biết: Tại Úc, phần lớn các cuộc tuyển dụng đều chú trọng yếu tố kinh nghiệm chuyên môn, sau đó là các kĩ năng mềm (nhiều nơi gọi là soft skills hoặc là professional skills) ví dụ như communication, presentation, time management và rồi đến bảng điểm của bạn. Vậy nên nếu sinh viên sau tốt nghiệp không có bảng điểm tốt hoặc là đến từ trường không có tiếng thì đừng tự ti bởi cơ hội cho bạn vẫn là rất nhiều nếu bạn có thể bù đắp bằng kinh nghiệm hoặc các kĩ năng mềm.

Các địa chỉ internet chung và chuyên ngành về tìm việc làm như các văn phòng tuyển dụng và các thông tin tuyển dụng đăng trên báo là hai con đường tìm kiếm việc làm chủ yếu mà bạn nên theo. Ngoài ra, bạn cũng có thể đăng kí vào Centrelink, là cơ quan về Việc làm của chính phủ Úc.

Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Yếu tố quan trọng để có một CV người Úc ưng nhất

Chi tiết, dài từ 6 – 8 trang: Không giống như các loại CV mà bạn vẫn biết, thông thường, CV “chuẩn Úc” phải vượt quá ba trang, thường là nó phải từ 6 hay 8 trang (trừ trường hợp các công việc lặt vặt, thì chỉ cần một trang cũng được). Như vậy có nghĩa là, CV xin việc tại Úc của bạn phải thật sự chi tiết, đặc biệt là về kinh nghiệm làm việc. Bạn cũng nên lưu ý đặc biệt đến các mục «hobbies», sở thích và các mối quan tâm cá nhân. Hồ sơ phải đựng trong phong bì giấy A4, các nhà tuyển dụng Úc rất ghét giấy tờ bị gấp nếp.

Các mục chính cần có trong hồ sơ: Bạn cũng nên biết rằng không cần thiết phải có ảnh trong hồ sơ. Các mục chính bạn nên đưa vào chi tiết là : personal details (thông tin cá nhân và thông tin liên lạc), trình độ văn hóa (education), bằng cấp và đào tạo (qualifications/training) (tùy ý), kĩ năng (skills) (tùy ý), quá trình phát triển sự nghiệp (career history), quá trình làm việc (employment history), trọng tâm của CV: vị trí đã từng đảm nhận, kết quả đạt được, lí do bạn bỏ việc cũ… để chủ lao động tham khảo thông tin về bạn (referees).

Luôn đi kèm với thư xin việc: CV bao giờ cũng phải đi kèm với thư xin việc cover letter để nói lên động cơ bạn nộp hồ sơ xin việc. Thư xin việc không được vượt quá một trang và thông thường từ 3 đến 4 đoạn. Cố gắng nắm được tên của người quản lí việc tuyển dụng này, chính họ sẽ là người đọc thư bạn gửi đến. Trong mọi trường hợp, các thông tin sau đây phải có trong thư xin việc: thông tin liên lạc, ngày tháng, tên của người bạn liên lạc, giới thiệu một chút, các động cơ chủ yếu của bạn khi nộp hồ sơ, kinh nghiệm và các kết quả của bạn, xin một cuộc phỏng vấn, câu kết thể hiện kính trọng và lịch sự; cuối cùng là chữ kí.

Và bạn cũng cần nắm những bí quyết thành công khi phỏng vấn xin việc tại Úc để trả lời phỏng vấn. Ở Úc, bạn có thể nhận được một cuộc điện thoại để phỏng vấn việc làm ngay sau khi bạn nộp hồ sơ. Vì thế, đừng bất ngờ và hãy chuẩn bị tinh thần bất cứ lúc nào để được phỏng vấn. Một số bí quyết sau sẽ giúp bạn vượt qua thử thách này một cách dễ dàng. Trước buổi phỏng vấn bạn cần thực hành và nâng cao kĩ năng phỏng vấn bằng cách chuẩn bị những câu hỏi thông thường, những câu hỏi liên quan đến cá nhân bạn và câu hỏi tình huống  mà nhà tuyển dụng sẽ hỏi. Một điều quan trọng khác là bạn nên tìm kiếm thông tin về công ty bạn muốn làm việc vì chắc chắn bạn sẽ được hỏi những câu như : “Bạn biết gì về công ty của chúng tôi?”, “Tại sao bạn lại muốn ứng tuyển cho vị trí này?” và bạn phải trả lời được lý do của mình.

Trong buổi phỏng vấn, hãy thể hiện sự tự tin và giữ nụ cười tươi thường trực trên môi. Bạn cần phải chứng tỏ cho nhà tuyển dụng thấy bạn thật sự đam mê với vị trí công việc bạn đang ứng tuyển và luôn sẵn sàng học hỏi. Với những câu hỏi bạn không biết câu trả lời, hãy thay thế bằng một cách trả lời khác là bạn chưa bao giờ trải qua tình huống đó, bạn sẽ nhanh chóng tìm hiểu và nhanh chóng có câu trả lời cho nhà tuyển dụng vào hôm sau. Và hãy nhớ chuẩn bị một vài câu hỏi dành cho nhà tuyển dụng liên quan đến vị trí công việc.

 

 

Khám phá những điều độc nhất vô nhị chỉ có ở Úc!

  1. Hàng rào Dingo – hàng rào dài nhất thế giới

Hàng rào Dingo, hay còn có tên “Hàng rào chó”, được người Australia xây dựng vào những năm 1880. Nó giúp ngăn chặn những đàn chó Dingo quậy phá xâm nhập vào khu vực đất đai màu mỡ, đồng thời bảo vệ bầy cừu.

Với độ dài hơn 5.000 km, đây là một trong số những công trình dài nhất Thế giới. Hàng rào này đã giúp giảm đáng kể tình trạng đàn cừu bị các loài dã thú tấn công. Tuy nhiên, nhiều đoạn của hàng rào giờ đã bị hỏng hoặc thủng, khiến tác dụng bảo vệ không còn được như trước nữa.

  1. “Bác sĩ bay”
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

“Bác sĩ bay Hoàng gia” là một dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cấp cứu cho những người sống ở khu vực nông thôn hẻo lánh của Australia. Điều đặc biệt là các “bác sĩ bay” dùng phương tiện di chuyển bằng trực thăng thay vì bằng xe cấp cứu như ở những nước khác.

Tổ chức phi lợi nhuận này chủ yếu cung cấp dịch vụ y tế cho những người không thể tiếp cận bệnh viện hoặc việc chữa trị do khoảng cách xa. Cho đến nay, “bác sĩ bay” đã trở thành biểu tượng văn hóa độc đáo của Australia.

  1. Đất nước có lượng cừu nhiều gấp 5 lần dân số
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Vào năm 2000, Australia có xấp xỉ 120 triệu con cừu. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của hạn hán liên tục và nhu cầu về len giảm, con số này đã sụt đi khá nhiều.

Hiện nay, Australia là nhà của khoảng 100 triệu chú cừu. Điều đó nghĩa là số lượng cừu ở Australia nhiều gấp 5 lần dân số đất nước này (khoảng 20 triệu người).

  1. Trang trại gia súc rộng lớn hơn diện tích nước Bỉ
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Trang trại gia súc Anna Creek ở phía Nam Australia là trang trại gia súc lớn nhất từ trước tới nay trên Thế giới. Trại gia súc Anna Creek trải trên một diện tích khổng lồ rộng 34.000 km vuông.

Điều đó nghĩa là nó thậm chí còn rộng lớn hơn cả nước Bỉ. Trong khi đó, trại nuôi gia súc lớn nhất nước Mỹ chỉ rộng khoảng 6.000 km vuông.

  1. Dãy núi Alps của Australia có nhiều tuyết rơi hơn cả Thụy Sĩ
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Vào mùa đông, dãy Alps của Australia có tuyết bao phủ nhiều hơn cả Thụy Sĩ. Dãy núi này là một phần của dãy Great Dividing Range ở phía đông đất nước Australia.

Great Dividing Range gồm một loạt khu đồi và cao nguyên dài 3,500 km, trải qua các bang Queenland, New South Wales và Victoria. Những ngọn núi tuyết ở đây là điểm địa điểm du lịch hút khách của Australia và là nơi lý tưởng cho những người mê các môn thể thao mùa đông.

  1. Rạn san hô lớn nhất Thế giới
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Rạn san hô Great Barrier của Australia là hệ thống đá ngầm san hô lớn nhất Thế giới. Nó trải dài 2.000 km trên biển Coral, ngoài khơi Queenland, Australia.

Rạn san hô này bao gồm khoảng 3.000 tảng đá ngầm và 900 hòn đảo. Great Barrier cũng được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới vào năm 1981.

  1. Nhà hát Opera Sydney
Nguồn: Internet
Nguồn: Internet

Nhà hát Opera Sydney với kiến trúc độc đáo hình con sò là công trình biểu tượng cho thành phố Sydney nói riêng và đất nước Australia nói chung. Đây cũng là một trong những công trình tiêu biểu nhất của thế kỷ 20, thu hút nhiều khách du lịch đến tham quan.

  1. Australia từng là nhà tù giam giữ 160.000 tù nhân Anh

Một phần lớn lãnh thổ đất nước Australia đã từng bị nước Anh tuyên bố chủ quyền. Tại đây, đế quốc Anh đã thành lập những vùng lưu đày hàng ngàn tù nhân chính trị và tội phạm.

Khoảng 160,000 người bị kết án được đưa đến Australia trong khoảng thời gian này. Hiện nay, khoảng 20% người Australia có tổ tiên là những người từng bị kết án tù.

Các quy định về xuất cảnh khỏi Úc du học sinh cần biết

Trong thời gian du học Úc, chắc chắn sẽ có đôi lần bạn ra khỏi nước Úc để về thăm nhà hoặc đi du lịch ở một đất nước khác. Vì vậy, bạn cần hiểu rõ các thủ tục xuất cảnh khỏi Úc để không ảnh hưởng đến tình trạng visa du học của bạn. Sinh viên có visa du học Úc sẽ được phép ra – vào Úc thoải mái miễn là đáp ứng được các điều kiện xuất nhập cảnh của Úc. Riêng du học sinh dưới 18 tuổi sẽ không được nhập cảnh Úc nếu chưa đến ngày học sinh được bảo trợ tại Úc.

  1. Những giấy tờ cần thiết

Các loại giấy tờ cơ bản du học sinh Úc cần mang theo khi xuất cảnh khỏi Úc gồm: Hộ chiếu; Thẻ hành khách; Thẻ lên máy bay.

  1. Các vật dụng bị cấm và hạn chế cần khai báo:

– Các chất kích thích:

Các chất kích thích bao gồm cần sa, thuốc phiện, heroin, cocaine,… đều bị cấm xuất cảnh khỏi Úc. Một số vật dụng khác có thể bị hạn chế, do đó hành khách cần khai báo và xin giấy phép khi vận chuyển vật dụng bị hạn chế ra khỏi Úc.

Súng, vũ khí, đạn dược: Hành khách cần khai báo tất cả các loại súng, đạn dược và vũ khí bao gồm: Súng thật và súng giả; Súng hơi (súng BB), thường được xem là “đồ chơi”;  Pháo; Dao; Súng cao su; Nỏ; Thiết bị giật điện; Con trỏ laser; Dùi cui; Xịt hơi cay; Các phụ kiện đi kèm súng và vũ khí.

– Các vật phẩm khiêu dâm bất hợp pháp

Các vật phẩm khiêu dâm luôn được kiểm soát chặt chẽ khi xuất nhập cảnh vào Úc, bao gồm các ấn phẩm khiêu dâm trẻ em, bạo lực tình dục, tội phạm, bạo lực hoặc nội dung ủng hộ tệ nạn khủng bố. Quy định này áp dụng với cả các ấn phẩm số chứa trên ổ đĩa cứng, máy tính hoặc điện thoại di động.

Tiền tệ

Không có giới hạn về số lượng tiền tệ mà hành khách có thể mang ra khỏi Úc. Tuy nhiên, bạn cần khai báo các khoản tiền mặt từ 10.000 AUD hoặc nhiều hơn. Các hình thức tiền tệ khác như kỳ phiếu, séc du lịch, séc cá nhân,… đều phải khai báo khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.

Thuốc

Các loại dược phẩm và thuốc có thể bị lạm dụng hoặc phụ thuộc, chẳng hạn steroid, thuốc giảm đau opioid, cần sa hoặc các loại thuốc gây nghiện đều phải được khai báo.

Động vật hoang dã được bảo vệ

Xuất khẩu động vật, thực vật bản địa Úc và các sản phẩm làm từ chúng thường bị cấm hoặc hạn chế. Cục Môi trường có cung cấp đầy đủ thông tin về việc mua bán động vật hoang dã, bao gồm các nhóm bị cấm hoặc hạn chế. Hành khách cần đáp ứng đủ các yêu cầu đó để được cấp giấy phép.

Hàng hóa xếp hạng di sản

Các vật dụng thuộc nhóm di sản cần có giấy phép để được xuất khẩu khỏi Úc, bao gồm: Tác phẩm nghệ thuật;  Tem; Tiền xu; Đồ khảo cổ; Khoáng sản.

Thuốc thú y

Hành khách cũng phải khai báo các loại thuốc thú y, bao gồm các sản phẩm có chứa chất cấm mà không có giấy phép.